Nhà vườn Hải Đăng

SÓI PHA TRÀ

Về tên gọi

Tên gọi khác

Sói gié, … [4]

Tên tiếng Anh

Đang tìm hiểu.

Phân loại khoa học

Bộ (ordo)

Chloranthales

Họ (familia)

Chloranthaceae (Hoa sói)

Chi (genus)

Chloranthus

Loài (species)

C. spicatus

Danh pháp hai phần

Chloranthus spicatus Makino, Bot. Mag. (Tokyo) 16: 180 (1902). [2][3][5]

Danh pháp đồng nghĩa

Chloranthus inconspicuus Sw., in Phil. Trans. lxxviii. (1787) 359. t. 15. [6][7]

Mô tả dược liệu

Mô tả: Cây thảo cứng cao 0,5 - 1,5 mét; thân tim tím, phủ trên mấu. Lá có phiến xoan rộng, dài 4 - 10 cm, rộng 2 - 5 cm, nhẵn bóng, không lông, gân phụ 5 - 7 cặp, mép có răng sắc, nhọn, cuống 1 - 2 cm, tim tím. Bông kép ở ngọn, nhánh dài 2 - 3 cm; lá bắc vàng; hoa có 3 nhị, xanh hay vàng xanh. Quả hạch nhỏ vàng xanh. Ra hoa vào mùa hạ, mùa thu.

Bộ phận dùng: Toàn cây, ở Trung Quốc gọi là Kim tắc lan.

Nơi sống và thu hái: Cây thường trồng làm cảnh và lấy lá ướp trà, ướp thuốc.

Thành phần hoá học: Hoa và rễ có tinh dầu. [??]

Tính vị, tác dụng: Vị cay, ngọt, hơi chát, tính ấm; có tác dụng khử phong thấp, tiếp gân cốt, hoạt huyết tán ứ, sát trùng trừ ngứa.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa tươi dùng để ướp trà, ở Trung Quốc gọi là châu lan trà; còn dùng hãm uống chữa ho.

Ở Trung Quốc cả cây bỏ rễ dùng trị dao chém, gãy xương, viêm xương, thiên đầu thống; lỏ dựng trị ho do lao lực; rễ trị đinh nhọt. Dùng ngoài giã đắp chữa cho người già bị đòn ngã. Ở Vân Nam người ta dùng toàn cây làm thuốc trị cảm mạo, phong thấp đau tê nhức khớp xương, đòn ngã tổn thương, đao chém xuất huyết, động kinh, tử cung rủ xuống. [1]